Định hướng phát triển đến 2020
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU
1. Phương hướng chung
Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, quan tâm công tác củng cố, xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh. Khai thác hợp lý các tiềm năng, lợi thế của huyện, đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư, phấn đấu kinh tế tăng trưởng cao và phát triển bền vững. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, gắn với thực hiện các vấn đề an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 3 khâu đột phá là: Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng then chốt; Phát triển các ngành công nghiệp tập trung, gắn với bảo vệ môi trường; Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Tạo tiền đề vững chắc để đến năm 2020 huyện Thanh Ba cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a. Về kinh tế
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (Giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 6,5%/năm. (Trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản 4,1%; Công nghiệp, xây dựng 9%; Các ngành dịch vụ 6,1%).
2. Cơ cấu giá trị tăng thêm (Giá thực tế): Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 31,9%; Công nghiệp, xây dựng 35,8%; Các ngành dịch vụ 32,3%.
3. Giá trị tăng thêm bình quân đầu người (Giá thực tế): 36 triệu đồng.
4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm là 7.500 tỷ đồng.
5. Thu ngân sách nhà nước từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tăng 12%/năm. Đến năm 2020 đạt 511 tỷ đồng.
6. Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân trên 01ha đất canh tác và nuôi trồng thuỷ sản, đến năm 2020 đạt 97,2 triệu đồng.
7. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn, đến năm 2020 được cứng hoá đạt 65%.
b. Về văn hóa - xã hội và môi trường
8. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 0,91%/năm.
9. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng 13,5%; theo chiều cao 20%.
10. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 còn 4,5%.
11. Tỷ lệ trường học đến năm 2020 đạt chuẩn quốc gia: Trường Mầm non 60%; Trường Tiểu học 90%; Trường Trung học cơ sở 60%.
12. Tỷ lệ lao động trong các ngành kinh tế được đào tạo nghề (được cấp bằng, chứng chỉ), đến năm 2020 đạt 25%.
13. Số xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới: 16 xã trở lên.
14. Tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tế đạt 75%.
15. 100% xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
16. Tỷ lệ các khu dân cư tập trung được thu gom, xử lý rác thải 70%.
17. Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh 95,5%.
18. Độ che phủ rừng 22,5%.
c. Về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
19. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh 50% trở lên. Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ 80% trở lên.
20. Kết nạp đảng viên mới bình quân mỗi năm từ 150 đến 160 đảng viên (Trong đó: kết nạp đảng viên ở khối doanh nghiệp là 10 đồng chí).
21. Tỷ lệ chính quyền đạt trong sạch vững mạnh 70% trở lên.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Lĩnh vực kinh tế:
- Trong nông lâm nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới một cách toàn diện, theo hướng sản xuất hàng hoá. Tập trung lãnh đạo thực hiện các chương trình nông nghiệp trọng điểm, phát triển đồi rừng gắn với kinh tế trang trại. Chú trọng đến công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tích cực huy động nội lực, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, tập trung nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, chú trọng quản lý chất lượng các loại hình dịch vụ. Xử lý nghiêm khắc các hành vi gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Hoạt động tài chính, tín dụng, ngân hàng: Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách. Bám sát dự toán, quản lý, giám sát chặt chẽ và điều hành tốt công tác thu, chi ngân sách. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn vốn, tăng cường các biện pháp quản lý, giám sát vốn vay nhất là vốn vay cho các chương trình, dự án. Hạn chế tối đa tình trạng nợ xấu trên địa bàn.
- Về tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ:
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với các tình huống thiên tai. Giải quyết kịp thời, xử lý dứt điểm những tồn tại, vướng mắc trong quản lý, sử dụng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Đẩy mạnh ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào các ngành, lĩnh vực, hướng trọng tâm hoạt động khoa học công nghệ vào phục vụ sản xuất và đời sống, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về vai trò, tầm quan trọng của khoa học công nghệ.
2. Lĩnh vực văn hóa xã hội
- Về giáo dục - đào tạo: Tập trung đổi mới giáo dục theo hướng căn bản và toàn diện, theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Tiếp tục thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia, duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học. Tích cực thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy; chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, hướng nghiệp cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Về y tế, dân số, gia đình và trẻ em: Tăng cường hơn nữa công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch bệnh trên người. Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, nâng cao tinh thần, trách nhiệm phục vụ người bệnh, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất của ngành y tế. Thực hiện theo lộ trình Bảo hiểm y tế toàn dân, các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình.
- Về văn hóa, thông tin, thể thao: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông tin, du lịch, lễ hội. Tiếp tục thực hiện phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Tăng cường đầu tư, nâng cấp đài truyền thanh huyện và cơ sở, xây dựng các thiết chế văn hóa.
- Về lao động, việc làm, người có công: Tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, đẩy mạnh các phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, chăm sóc người có công và gia đình hưởng chính sách xã hội.
3. Về quốc phòng, an ninh, công tác nội chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí
- Xây dựng lực lượng quân đội, công an vững mạnh: Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, ứng phó kịp thời trong mọi tình huống, không để bị động, bất ngờ. Hoàn thành chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ đảm bảo số lượng và chất lượng.
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về quốc phòng, an ninh, tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ, đấu tranh làm thất bại âm mưu “Diễn biến hoà bình”, “Bạo loạn, lật đổ” của Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, tiếp tục thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm. Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp, kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, gắn nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế.
- Công tác nội chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí: Củng cố, kiện toàn và xây dựng các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TW. Thực hiện tốt chủ chương công khai, minh bạch về kê khai và kiểm soát kê khai tài sản. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử đối với các hành vi tham nhũng, lãng phí. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những vụ việc tham nhũng phát sinh trên địa bàn.
4. Về công tác xây dựng Đảng
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng: Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phổ biến, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng theo hướng thiết thực, phù hợp, gắn công tác tư tưởng với thực hiện nhiệm vụ chính trị, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân đối với đảng, chính quyền các cấp. Củng cố nâng cao chất lượng của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và cộng tác viên dư luận các cấp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, khắc phục tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
- Công tác tổ chức, cán bộ: Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị, đảm bảo tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chú trọng đào tạo cán bộ theo quy hoạch, phù hợp với yêu cầu sử dụng chức danh công tác và cơ cấu ngành nghề theo hướng chuyên sâu. Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ trẻ, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá chất lượng tổ chức Đảng và đảng viên. Làm tốt công tác phát triển đảng viên mới, chú trọng phát triển tổ chức Đảng ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng: Tiếp tục đổi mới, tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, của Uỷ ban kiểm tra các cấp và của các tổ chức cơ sở đảng. Chú trọng kiểm tra, giám sát đối với cấp uỷ, tổ chức đảng, người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền, cơ quan, đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Củng cố, kiện toàn bộ máy và quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị và năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát từ huyện đến cơ sở.
- Công tác Dân vận của Đảng: Tiếp tục củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động công tác dân vận của hệ thống chính trị, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo đối với công tác vận động quần chúng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Củng cố, phát huy hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua yêu nước, tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
5. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân:
Đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân:
Đổi mới hoạt động của HĐND các cấp, nâng cao chất lượng các kỳ họp, các chương trình giám sát, tăng cường tiếp xúc với cử tri, kịp thời giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri. Đảm bảo HĐND là cơ quan quyền lực cao nhất ở mỗi cấp, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân trong huyện.
Nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp. Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp. Thực hiện mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ, các đoàn thể nhân dân, đa dạng hoá các hình thức tập hợp quần chúng. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao trình độ mọi mặt, chăm lo bảo vệ lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên và nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.